Kể từ ngày 1-4-2023, Công ty Honda Việt Nam chính thức điều chỉnh giá bán lẻ đề xuất các mẫu xe máy do Liên doanh này sản xuất và phân phối với mức tăng từ 300.000 đồng đến 2 triệu đồng so trước đây.
Tại thị trường xe máy Việt Nam, Honda chiếm đến 80% thị phần, không chỉ toàn thị trường xe máy mà còn dẫn đầu trong cả 3 phân khúc là xe số, xe tay ga và xe côn tay.
Cụ thể, ở dòng xe tay ga bán chạy nhất của Honda là Vision bản Tiêu chuẩn trước đây có giá bán lẻ đề xuất là 31,29 triệu đồng nay giá mới là 31,69 triệu đồng; Vision bản Thể thao tăng từ 36,59 triệu lên 37,09 triệu; Vision bản Cao cấp tăng từ 32,99 triệu lên 33,39 triệu đồng; Vision bản đặc biệt tăng từ 34,39 triệu lên 34,79 triệu đồng.
Đối với Honda SH Mode trước đây có giá bán từ 57,69 triệu đến 64,49 triệu nay tăng lên 58,19 triệu đến 64,99 triệu đồng. Tương tự, Honda SH125i trước đó có giá bán từ 74,79 triệu đến 84,49 triệu, nay tăng lên từ 75,29 triệu đến 84,99 triệu đồng.
Mẫu xe SH350i.
Đặc biệt, tăng giá nhiều nhất trong các sản phẩm xe máy của Honda là dòng xe SH 350i có mức tăng đến 2 triệu đồng, trước đây xe này chỉ có giá bán từ 148,99 triệu đến 150,49 triệu, nay tăng lên từ 150,99 triệu đến 152,49 triệu đồng.
Ở dòng xe số, Honda Wave RSX FI trước đây có giá từ 22,09 triệu đến 25,69 triệu nay tăng lên 22,14 triệu đến 25,74 triệu đồng; Future 125 FI trước đây giá từ 30,89 triệu đến 32,59 triệu nay tăng lên từ 31,09 triệu đến 32,79 triệu đồng.
Ở dòng xe mô tô, Honda Việt Nam cũng tăng giá từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng. Cụ thể, Honda Rebel 500 trước đây có giá 180,8 triệu nay tăng lên 181,3 triệu; Honda CB1000R tăng từ 509 triệu đồng lên 510,5 triệu đồng (bản tiêu chuẩn)...
Lý giải về việc tăng giá bán xe trong bối cảnh sức tiêu thụ của thị trường xe máy đang có xu hướng giảm, doanh nghiệp phải tung chương trình khuyến mãi để kích cầu, Honda Việt Nam cho biết, trong bối cảnh biến động kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới thị trường nguyên vật liệu, dẫn đến sự thay đổi giá bán các nguyên liệu đầu vào có tác động trực tiếp lên giá thành sản xuất, khiến giá xe phải tăng theo.
Honda Việt Nam cũng khẳng định, việc điều chỉnh giá bán đã được Liên doanh này cân nhắc kỹ lưỡng ở mức tối thiểu trong bối cảnh kinh tế, đảm bảo hài hòa giá trị sản phẩm và lợi ích chung hướng đến khách hàng.
Honda Việt Nam cho biết, sau khi tăng trưởng doanh số bán xe máy gần 19% ở tháng 12/2022, trong tháng đầu năm và tháng 2/2023, Honda Việt Nam có doanh số bán xe máy đều giảm, lần lượt ở mức hơn 13% và gần 37% so các với tháng liền trước.
Còn theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong quý I/2023 ước tính sản lượng xe máy tại Việt Nam đạt 767.300 xe, giảm gần 14% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đó, Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM) cũng nhận định, thị trường xe máy Việt Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa và đang dịch chuyển từ dòng xe số sang sử dụng dòng xe tay ga. Hiện nay, dòng xe tay ga chiếm hơn 45% thị phần và sẽ là phân khúc tăng trưởng mạnh trong thời gian tới khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên.
Bảng giá xe mới áp dụng kể từ ngày 1-4-2013:
STT |
Tên thương mại |
Phiên bản |
Giá bán lẻ đề xuất bao gồm thuế áp dụng từ 1/4/2023 |
1 |
Wave RSX FI |
Tiêu chuẩn |
22.140.000 |
2 |
Đặc biệt |
23.740.000 |
|
3 |
Thể thao |
25.740.000 |
|
4 |
Future 125 FI |
Tiêu chuẩn |
31.090.000 |
5 |
Cao cấp |
32.290.000 |
|
6 |
Đặc biệt |
32.790.000 |
|
7 |
Vision 110cc |
Tiêu chuẩn |
31.690.000 |
8 |
Cao cấp |
33.390.000 |
|
9 |
Đặc biệt |
34.790.000 |
|
10 |
Thể thao |
37.090.000 |
|
11 |
LEAD |
Tiêu chuẩn |
40.290.000 |
12 |
Cao cấp |
42.490.000 |
|
13 |
Đặc biệt |
43.590.000 |
|
14 |
Air Blade 125cc |
Tiêu chuẩn |
42.790.000 |
15 |
Đặc biệt |
43.990.000 |
|
16 |
Air Blade 160cc |
Tiêu chuẩn |
56.690.000 |
17 |
Đặc biệt |
57.890.000 |
|
18 |
VARIO 160 |
Tiêu chuẩn |
51.990.000 |
19 |
Cao cấp |
52.490.000 |
|
20 |
Đặc biệt |
55.990.000 |
|
21 |
Thể thao |
56.490.000 |
|
22 |
Sh mode 125cc |
Tiêu chuẩn |
58.190.000 |
23 |
Cao cấp |
63.290.000 |
|
24 |
Đặc biệt |
64.490.000 |
|
25 |
Thể thao |
64.990.000 |
|
26 |
SH125i |
Tiêu chuẩn |
75.290.000 |
27 |
Cao cấp |
83.290.000 |
|
28 |
Đặc biệt |
84.490.000 |
|
29 |
Thể thao |
84.990.000 |
|
30 |
SH160i |
Tiêu chuẩn |
92.290.000 |
31 |
Cao cấp |
100.290.000 |
|
32 |
Đặc biệt |
101.490.000 |
|
33 |
Thể thao |
101.990.000 |
|
34 |
SH350i |
Cao cấp |
150.990.000 |
35 |
Đặc biệt |
151.990.000 |
|
36 |
Thể thao |
152.490.000 |
|
37 |
CBR150R |
Tiêu chuẩn |
72.290.000 |
38 |
Đặc biệt |
73.290.000 |
|
39 |
Thể thao |
73.790.000 |
|
40 |
Super Cub |
Tiêu chuẩn |
87.890.000 |
41 |
Đặc biệt |
88.890.000 |
|
42 |
Rebel 500 |
- |
181.300.000 |
43 |
CB500F |
- |
184.990.000 |
44 |
CB500X |
- |
194.290.000 |
45 |
CBR500R |
- |
192.990.000 |
46 |
CBR650R |
- |
254.990.000 |
47 |
CB650R |
- |
246.990.000 |
48 |
Rebel 1100 |
Tiêu chuẩn |
449.500.000 |
49 |
DCT |
499.500.000 |
|
50 |
CB1000R |
Tiêu chuẩn |
510.500.000 |
51 |
Black Edition |
525.500.000 |
|
52 |
Africa Twin |
Tiêu chuẩn |
590.990.000 |
53 |
Adventure Sports |
720.990.000 |
|
54 |
CBR1000RR-R Fireblade |
Tiêu chuẩn |
950.500.000 |
55 |
Super Sport |
1.050.500.000 |
|
56 |
Gold Wing |
- |
1.231.500.000 |